Benedict Carey has been a science reporter for The New York Times since 2004. Previously, he was a health and medical writer for The Los Angeles Times from 2000 to 2004. Mr. Carey had been a freelance journalist since 1997, and before that a staff writer for Health Magazine.
Benedict Carey là một phóng viên chuyên viết về đề tài khoa học. Trong quyển sách này, ông sàng lọc và tổng hợp nhiều nguồn kiến thức về khoa học về việc học tập và chọn lọc những nghiên cứu có thể ứng dụng giúp chúng ta học một kỹ năng hay kiến thức mới hiệu quả hơn.
Theo mình thì quyển này không hay bằng quyển How We Learn của Stanislas Dehaene, cách tiếp cận không tổng quát và khoa học bằng, có thiên hướng về thủ thuật hơn.
Mục Lục
Cơ bản về não bộ: cách não bộ hình thành trí nhớ; mối liên quan giữa nhớ, quên & học.
Ghi nhớ: các phương pháp để có thể nhớ lâu hơn: thay đổi bối cảnh của thông tin, giãn cách thời gian học (spacing), tự kiểm tra.
Giải quyết vấn đề: các phương pháp giúp giải quyết các vấn đề phức tạp: ấp ủ (incubation) vấn đề, đặt mục tiêu dài hạn, thực hành xen kẻ.
Đánh thức tiềm thức: giấc ngủ giúp ích ghi nhớ và sáng tạo như thế nào?
3 Phương pháp Ghi nhớ
Thay đổi bối cảnh ghi nhận thông tin: học tại nhiều địa điểm khác nhau, nhiều tài liệu (phim, ảnh, sách, bạn bè,…) Khi thông tin xuất hiện trong nhiều bối cảnh khác nhau, não bộ sẽ cho rằng đây là thông tin quan trọng, cần được ghi nhớ, đồng thời thông tin sẽ có nhiều liên kết với các thông tin khác hơn.
Giãn cách thời gian học : thay vì học dồn tất cả mọi thứ một lần, nên chia thời gian học ra nhiều lần khác nhau. Nguyên tắc chung là chia thời gian học bằng 10-20% thời gian cần nhớ thông tin.
Nếu bạn phải thi trong 6 tháng, tốt nhất là ôn tập 1 lần/tháng; nếu thi trong 1 tuần thì bạn chia nội dung học trong 5 ngày trước đó.
Các ứng dụng học ngoại ngữ như Duolingo hay Drops đều ứng dụng phương pháp này: các từ mới sẽ được ôn tập thường xuyên, các từ cũ sẽ thỉnh thoảng gặp lại, từ càng lâu thì càng ít gặp.
Tự kiểm tra: tự kiểm tra là một trong các phương pháp học hiệu quả nhất, đặc biệt khi áp dụng chung với giãn cách thời gian. Tuy nhiên, hầu như chúng chỉ được sử dụng để đánh giá vào cuối kỳ.